Cầm đồ là một hoạt động kinh doanh hợp pháp và được luật pháp nước ta quy định rõ ràng. Luật cầm đồ Việt Nam hiện nay quy định như thế nào về dịch vụ cầm đồ? Hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây!
1/ Điều kiện cần thiết để kinh doanh dịch vụ cầm đồ
Theo quy định về luật cầm đồ mới nhất của nước ta, người đứng tên kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải đáp ứng được các điều kiện sau:
1. Là đối tượng được quyền đăng ký, cấp phép hoặc thành lập tiệm cầm đồ theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Theo đó, chủ thể kinh doanh dịch vụ này phải là thương nhân có đăng ký kinh doanh. Đó có thể là doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh hoặc hộ kinh doanh cá thể. Để có thể kinh doanh tiệm cầm đồ, các chủ thể phải được cơ quan có thẩm quyền cấp một trong các giấy tờ:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh của chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc doanh nghiệp.
- Giấy chứng nhận đăng ký HTX, liên hiệp HTX.
- Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của HTX, liên hiệp HTX.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Điều kiện về phòng cháy chữa cháy: Tuân thủ và thực hiện theo đúng quy định về phòng cháy chữa cháy của pháp luật Việt Nam.
2/ Quy định về an ninh , trật tự với người kinh doanh cầm đồ
Trong luật cầm đồ mới nhất của nước ta cũng quy định rõ về vấn đề an ninh, trật tự với người kinh doanh cầm đồ, cụ thể:
1. Người chịu trách nhiệm kinh doanh không thuộc đối tượng bị cấm trong luật cầm đồ hiện hành.
2. Ngoài ra, còn phải thỏa mãn một số điều kiện khác như tại địa phương, nơi đặt địa điểm kinh doanh đã có hộ khẩu thường trú trong 5 năm.
3. Trong 5 năm trước thời điểm kinh doanh không bị xử phạt hành chính về các tội như: Trộm cắp, chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ tài sản trái pháp luật, đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc, cho vay nặng lãi, gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ và cố ý gây thương tích.
3/ Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh cầm đồ
Dựa theo Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP luật cầm đồ có quy định rõ ràng về trách nhiệm của cơ sở kinh doanh cầm đồ cụ thể:
1. Người mang tài sản đến cầm cố phải được cơ sở kinh doanh cầm đồ kiểm tra đầy đủ các giấy tờ tùy thân gồm: CMND/thẻ căn cước/hộ chiếu/giấy tờ khác có dán ảnh của người cầm đồ được cấp bởi cơ quan quản lý nhà nước và vẫn còn thời hạn, giá trị sử dụng. Đồng thời, cơ sở kinh doanh cầm đồ phải photo lại một bản để lưu giữ.
2. Cơ sở kinh doanh cầm đồ lập hợp đồng hoặc giấy cầm đồ theo đúng quy định pháp luật.
3. Chỉ cầm các tài sản được pháp luật cho phép cầm cố và tài sản phải có đầy đủ giấy chứng nhận quyền sở hữu. Đồng thời, cơ sở kinh doanh cầm đồ phải giữ lại bản chính các giấy tờ đó trong suốt thời gian cầm cố tài sản.
4. Nếu người cầm đồ cầm các tài sản do bên thứ 3 sở hữu thì phải cung cấp được văn bản ủy quyền có chữ ký của chủ sở hữu, đảm bảo hợp lệ.
5. Tuyệt đối không cầm cố các tài sản không có nguồn gốc rõ ràng hay vi phạm pháp luật.
6. Lãi suất cho vay khi cầm cố đảm bảo tối đa không vượt quá 150% mức lãi suất dịch vụ tương ứng của Ngân hàng nhà nước.
7. Cơ sở cầm đồ phải có kho bảo quản tài sản cho khách hàng và đảm bảo kho an toàn, có các biện pháp phòng chống cháy nổ.
4/ Trách nhiệm chung đối với các ngành nghề
Bên cạnh đó, theo luật cầm đồ thì các cơ sở kinh doanh dịch vụ này còn phải tuân thủ theo quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP về trách nhiệm chung của cơ sở kinh doanh những ngành nghề có điều kiện về an ninh trật tự như sau:
1. Bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh. Đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định do pháp luật Việt Nam đặt ra về vấn đề an ninh, trật tự và các quy định khác liên quan.
2. Tính từ thời điểm bắt đầu đi vào hoạt động, trong thời hạn không quá 5 ngày phải có văn bản thông báo và Giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự (bản sao) gửi tới Công an cấp xã/phường/thị trấn nơi đặt cơ sở kinh doanh.
3. Trong thời gian hoạt động kinh doanh đảm bảo luôn duy trì đầy đủ, liên tục các điều kiện về an ninh, trật tự như trong luật cầm đồ mới nhất quy định.
4. Đảm bảo tuyệt đối không hoạt động trái pháp luật, vi phạm an ninh, trật tự, làm mất thuần phong, mỹ tục, văn hóa dân tộc.
5. Nếu phát hiện có các biểu hiện nghi vấn hay vụ việc liên quan tới an ninh trật tự tại địa điểm kinh doanh cần báo cho chính quyền địa phương để kịp thời giải quyết.
6. Nếu bị mất giấy chứng nhận an ninh, trật tự thì phải thông báo ngay chơ cơ quan công an có thẩm quyền trong thời gian 03 ngày làm việc bằng văn bản.
7. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất phải có báo cáo về vấn đề an ninh, trật tự theo hướng dẫn của Bộ Công An.
8. Đảm bảo luôn tuân thủ, chấp hành các hoạt động về thanh kiểm tra, xử lý vi phạm an ninh, trật tự của cơ quan có thẩm quyền.
9. Nếu thuê nhân viên thì phải đảm bảo nhân viên đã đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc diện đang bị điều tra, truy tố, xét xử, nghiện hút hay đang được hoãn thi hành án, hoãn phạt tù, được tha tù trước thời hạn có điều kiện, bị phạt cải tạo không giam giữ.
10. Tính từ thời điểm đi vào hoạt động, trong vòng 20 ngày, cơ sở kinh doanh phải cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền đầy đủ các giấy tờ:
a) Danh sách toàn bộ những người tham gia, làm việc tại cơ sở kinh doanh.
b) Ngoại trừ người đứng tên trong giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì tất cả những người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh khác phải cung cấp bản khai lý lịch và bản khai nhân sự.
c) Danh sách các phương tiện phục vụ cho công tác bảo vệ cơ sở kinh doanh (nếu có).
d) Cung cấp tất cả những tài liệu quy định trong Điều 8, 11, 12 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP để chứng minh cơ sở kinh doanh đã đáp ứng được đủ điều kiện theo ngành nghề.
e) Sơ đồ khu vực kinh doanh đối với các cơ sở hoạt động kinh doanh ngành nghề cầm đồ, vũ trường, karaoke, casino,…
11. Tổ chức các chương trình, khóa học về công tác bảo đảm an ninh, trật tự để tập huấn cho nhân viên và bảo vệ của cơ sở kinh doanh dựa theo những hướng dẫn từ cơ quan Công an có thẩm quyền.
12. Trường hợp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hết hạn sử dụng, mất, hư hỏng hay cần thay đổi nội dung thì phải có văn bản gửi cho cơ quan Công an có thẩm quyền yêu cầu cấp lại hoặc cấp đổi.
13. Trường hợp cơ sở kinh doanh muốn tạm ngừng hoạt động vì bất cứ lý do gì đều phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền cùng cơ quan Công an tại xã/phường/thị trấn nơi cơ sở kinh doanh đang hoạt động. Trong văn bản có nêu rõ lý do ngừng kinh doanh và phải gửi trước 10 ngày khi cơ sở ngừng hoạt động.
14. Các cơ sở kinh doanh một trong những ngành nghề liên quan hoặc có sử dụng tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp hay các dịch vụ liên quan tới dịch vụ nổ bom mìn, nổ công nghiệp,… Thậm chí là các ngành sử dụng súng bắn sơn, súng quân dụng cầm tay hạng nhỏ,… khi ngừng kinh doanh phải có bản thống kê chi tiết về sản phẩm, nguyên liệu tồn đọng và văn bản thông báo gửi tới cơ quan Công an hoặc cơ quan Quân sự cấp tỉnh trở lên nơi cơ sở kinh doanh hoạt động.
15. Đối với từng ngành, nghề kinh doanh phải lập sổ quản lý theo mẫu của Bộ Công an tương ứng với ngành nghề đó.
16. Nộp đầy đủ các khoản phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ, phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự.
5/ Quy định về an ninh và trật tự với mọi ngành nghề
Pháp luật nước ta cũng có các quy định rõ ràng về an ninh và trật tự đối với mọi ngành nghề, cụ thể:
1. Mọi ngành nghề hợp pháp đều được quyền đăng ký, cấp phép hoặc thành lập dựa trên các quy định hiện hành của pháp luật nước CHXHCN Việt Nam.
2. Các đối tượng sau đây không được phép chịu trách nhiệm về vấn đề an ninh và trật tự tại bất kỳ cơ sở kinh doanh nào:
- Đối với người Việt Nam:
- Bị các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc nước ngoài tiến hành khởi tố hình sự và đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử.
- Người có tiền án tiền sự về các tội như: Xâm phạm an ninh quốc gia; các tội do lỗi cố ý và bị phán án từ 3 năm tù trở lên, chưa được xóa án tích. Đang chấp hành cải tạo có hoặc không giam giữ. Đang thuộc đối tượng bị bị cấm kinh doanh, đầu tư, đảm nhiệm chức vụ, cư chế, tạm hoãn quản chế có điều kiện về an ninh, trật tự.
- Đang là đối tượng phải chịu các biện pháp giáo dục tại địa phương; nghiện ma túy; chờ thi hành xử phạt hành chính; trong quá trình tạm hoãn hoặc tạm đình chỉ đưa vào cơ sở cai nghiện/giáo dục bắt buộc; đã bị xử phạt hành chính nhưng đủ thời gian để coi là chưa bị áp dụng xử phạt.
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
- Là người mang hộ chiếu người nước ngoài và người nước ngoài chưa được cấp phép cư trú bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
3. Đã đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn phòng cháy chữa cháy.
Trên đây là chi tiết về luật cầm đồ mới nhất đang được nhà nước Việt Nam áp dụng. Một trong các đơn vị cầm đồ đang thực hiện nghiêm chỉnh các quy định này và hoạt động hợp pháp, được chính quyền công nhận là Vietmoney. Do đó, nếu các bạn có nhu cầu cầm đồ hãy đến ngay với Vietmoney để cầm giá cao, lãi suất thấp, chỉ từ 1% và đảm bảo uy tín.